Bài đăng phổ biến

Chủ Nhật, 15 tháng 9, 2013

Đơn bổ sung yêu cầu công khai hóa việc thực hiện một số quy định dân chủ trong quá trình thu hồi đất của 4.600 hộ dân phường Hòa Hải


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐƠN BỔ SUNG YÊU CẦU
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG VIỆC THU HỒI ĐẤT CỦA CÁC HỘ DÂN PHƯỜNG HÒA HẢI

Kính gửi:

-         Quận ủy quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng;
-         Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng;
-         Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất của Uỷ ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn;
-         Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng;
-         Ủy ban nhân dân phường Hòa Hải quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

1. Người yêu cầu

Sinh năm: 1954.
CMND số: 201623370 do Công an thành phố Đà Nẵng cấp ngày 27/07/2009.
Điện thoại di động: 01262732722, 0946035146.
Nhật kí cá nhân trên mạng: http://phamvanhadanang.blogspot.com
Sinh năm: 1954.
Chứng minh thư nhân dân số: 200233384 do Công an Đà Nẵng cấp ngày 13/09/2012.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 57 (Tổ 20 cũ), phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

2. Người lãnh đạo giải quyết yêu cầu

Quận ủy quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Địa chỉ: Số 472 đường Lê Văn Hiến, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

3. Người bị yêu cầu

3.1. Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Địa chỉ: Số 472, đường Lê Văn Hiến, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

3.2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất của Uỷ ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn

Địa chỉ: Số 472, đường Lê Văn Hiến, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Địa chỉ: Số 472 đường Lê Văn Hiến, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

3.4. Ủy ban nhân dân phường Hòa hải quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Địa chỉ: Đường Hoàng Bình Chính, tổ 108, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

4. Hành vi hành chính bị yêu cầu thực hiện dân chủ

Niêm yết công khai: (i) Thông báo thu hồi đất (ii) Phương án bồi thường, hỗ trợ  tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp vv…(iii) Thông báo kết quả thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ  tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp vv…của hơn 4.600 hộ dân bị thu hồi đất ở phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

5. Lý do và nội dung nội dung bổ sung yêu cầu thực hiện dân chủ trong thu hồi đất

Huỳnh Văn Minh là cán bộ địa chính phường Hòa Hải. Do vi phạm pháp luật Huỳnh Văn Minh đã bị cơ quan Công an tỉnh Quảng Nam bắt tạm giam.
Sau khi nghe tin cơ quan Công an tỉnh Quảng Nam sẽ cho bị can Huỳnh Văn Minh về để bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu công tác địa chính cho người khác làm thì:
Ngày 15/10/2012, tôi (Hạ) có đến gặp ông Ngô Thanh Xuân, Bí thư Đảng ủy phường Hòa Hải.
Chúng tôi đã có một cuộc đối thoại mà một phần của nó có nội dung như sau:
“HẠ:  Tôi đang báo cáo với ông là bà Lợi đang tố cáo cái đấy thôi! Tố cáo là ông Tài, ông ấy xâm phạm chỗ ở, mà nó rõ ràng mà nó có dấu hiệu đấy, chứ không sai đâu. Chứ còn cái việc chỗ ông là Bí thư Đảng ủy phường là ông lãnh đạo về chi bộ đảng. Mà ông Tài có nhỏ đi chăng nữa thì ông Tài cũng là cán bộ trong phường mình.

ÔNG XUÂN: Tôi nói với anh cái việc ông Tài có sai đi chăng nữa, tôi chưa nói trách nhiệm công dân, gia đình, anh cứ tố cáo các cơ quan liên quan. Người ta sẽ xem đúng sai người ta trả lời. Nhưng mà tôi nói với anh, trả lời 2 phía, ông Tài cán bộ nhưng mà thuộc điều hành của Chủ tịch UBND phường.
 Thứ 2, việc mà anh nói nghe tin ông Minh được các cơ quan đưa về đây bàn giao là chuyện của anh, tôi không nghe được. Cái đó văn bản của nhà nước với nhau.

HẠ:  Ông Minh là đang quản lý hồ sơ, đang bị công an họ bắt.

ÔNG XUÂN:  Cái chuyện đó ông ấy vi phạm pháp luật. Cái đó là chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm! Toàn bộ cái  hồ sơ: trong lúc ông ấy đang thụ lý ở cơ quan pháp luật, thời trước ông ấy nhận của công dân là trách nhiệm của chủ tịch UBND phường.

HẠ: Lên báo cáo với Bí thư cái việc đó, nếu ông Minh địa chính có về thì Bí thư cũng có ý kiến để tìm một người tin tưởng để giao nhiệm vụ đó cho họ để họ làm cho dân, cho nhà nước, cho phường. Tôi là công dân tôi chỉ trình bày với ông như vậy không ngoài cái gì khác.

ÔNG XUÂN: Tôi báo cáo với anh vậy. Nói to, rõ cụ thể chưa? Quyền hạn tới đâu, trách nhiệm tới đâu tôi nói tới đó!

HẠ: Tôi, chúng tôi, người dân trình bày để các ông phải giúp chúng tôi. Chúng tôi lên đây là tôi trình bày cho biết, cho Ủy ban nhất là cho ông Bí thư. Tôi gặp Chủ tịch mà ông Hiền, ông đi họp. Họ nói vậy thì chúng tôi nói lại với ông vậy. Chúng tôi có biết họ là ai đâu? Ông địa chính tôi đâu có biết.

ÔNG XUÂN: Nói chung liên quan đến cái thủ tục, cái quyền công dân cho nên hiện nay, ông đang đề nghị các cơ quan pháp luật giải quyết trách nhiệm của UBND, các cán bộ điều hành thuộc của Chủ tịch UBND. Mà một khi quyền lợi của công dân địa phương nó bị mà các cơ quan pháp luật làm không đúng, hớ thì cái này trách nhiệm đồng chí đứng đầu là đồng chí Bí thư làm việc với các cơ quan đi. Tất nhiên là Bí thư cũng phải có cái trách nhiệm lo cho dân. Đặc biệt là cái chính sách làm chưa đúng thì yêu cầu phải có cái can thiệp về việc đó, nếu đúng rồi thì thôi. Chứ Hòa Hải đây thì tôi nghĩ rằng đây chưa phải là lần đầu tiên giải tỏa đền bù; Hòa Hải đây thì 4.600 hộ dân đến bây giờ 2.400 đến 2.500 hộ đã bàn giao mặt bằng tại các dự án này. Số lượng nó tương đối lớn rồi, gần như một nửa số hộ dân trên địa bàn phường đã bàn giao. Có thể nói là cơ bản gần như, hầu như nhà nước làm đúng theo quy định. Bởi vì cái con số mà nhân dân người ta đồng thuận gần như là tuyệt đối: 99%  trở lên người ta đồng thuận, còn có rơi rớt một vài trường hợp nào đó mà nó chưa thỏa đáng được cái quyền lợi chính đáng của nhân dân. Tất nhiên dân thì có quyền yêu cầu các cơ quan, đặc biệt là chỗ hậu cần, chỗ giải phóng mặt bằng quận có cái can thiệp. Tôi nghĩ rằng Hòa Hải lần đầu tiên cũng lo công tác đền bù giải tỏa. Đền bù đây, tôi ở vị trí ấy! Từ năm 1997 tôi làm Phó Chủ tịch, năm 2000 tôi là Chủ tịch UBND. Đến thời điểm năm 2009, tôi bàn giao cho anh em công việc. Mọi cái việc sau giải tỏa là cái việc là đàng hoàng hơn, chứ còn rơi rớt một vài trường hợp, tôi cho là cái đó là không đúng. Nhưng mà nếu, nhưng mà mọi người rơi rớt cái quyền lợi, mà mà quyền lợi của dân mà nó không được thỏa mãn, mà mà quyền lợi chính đáng phải yêu cầu các cơ quan phải giải quyết. Cái quyền lợi chính đáng thì phải giải quyết! Nhưng mà khi mà quyền lợi mà nó vượt quá cái mức cho phép thì cái này trách nhiệm của địa phương thì chúng tôi cũng phải giải thích thôi.

HẠ: Báo cáo với ông 1 tý, đây là cái chuyện ngoài lề thôi. Cái chuyện chả mấy khi lên gặp Bí thư, tôi nói cái việc nhà tôi ấy mà! Tôi thì không có đất, vợ tôi cũng không có đất. Bây giờ chúng tôi cứ đi minh oan từ năm 2010 tời giờ. Cái người ông Toàn - ông ấy bảo tôi cái đất này khác có được lô nọ, lô kia. Cái phản ánh nó bị sai nhiều! Chúng tôi là người đang bị oan oan chứ không phải là này nọ, nên tôi tôi phải đi minh oan, báo cáo với Bí thư phường thế. Chúng tôi là người địa phương đây, chúng tôi không giám làm sai. Kể cả công dân ở chế độ nào đi chăng nữa không bao giờ làm sai mà phản kháng nhà nước! Ông Xuân là ông biết rồi. Ông già vợ tôi là người địa phương thì ông biết. Tôi, bản thân tôi cũng tuy về sống đây là rất lâu, vì hoàn cảnh cuộc sống như thế nào thì ông biết rồi. Thôi thì cái việc hôm nay tôi nói sơ vậy, ngay cái đứa cháu con tôi ấy mà, bây giờ nó cũng rất khổ tâm là cái việc ấy là…

ÔNG XUÂN: Con hay cha mẹ?

HẠ: Con tôi bây giờ là nó, là tôi nói thật với chỗ Bí thư ấy là là ở đơn vị trước kia nó huấn luyện là có bảo chuyển hồ sơ về địa phương xác nhận nhưng mà con tôi vẫn bị treo không xác nhận để kết nạp, cho nên chúng tôi…”.

Như vậy, theo thông tin mà ông Ngô Thanh Xuân Bí thư Đảng ủy phường Hòa Hải nói với tôi thì chỉ riêng phường Hòa Hải đã có 4.600 hộ dân bị Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn thu hồi đất. Đến ngày 15/10/2012 mới có 2.400 đến 2.500 hộ đã bàn giao mặt bằng còn lại hơn 2.000 hộ chưa thực hiện.

Ngày 05/9/2013, chúng tôi nhận được Thông báo chuyển đơn của Cơ quan cảnh sát Điều tra Công an thành phố Đà Nẵng (số 471/TB - VPCSĐT ngày 28/8/2013).
Nội dung văn bản này thông báo với chúng tôi là: Cơ quan cảnh sát Điều tra Công an thành phố Đà Nẵng đã chuyển đơn yêu cầu thực hiện công khai, dân chủ trong thu hồi đất của chúng tôi (lập ngày 22/8/2013 hiện đang đăng tải trên http://phamvanhadanang.blogspot.com) cho Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn giải quyết.
Sáng nay 06/9/2013, tôi (Hạ) đã đến nơi niêm yết thông báo tại trụ sở Tổ dân phố số 57, phường Hòa Hải và nơi niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường Hòa Hải để kiểm tra thì tại các nơi này không thấy niêm yết các: (i) Thông báo thu hồi đất (ii) Phương án bồi thường, hỗ trợ  tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp vv…(iii) Thông báo kết quả thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ  tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp vv…của các hộ dân bị thu hồi đất ở phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Tôi đã chụp ảnh các nơi này để gửi kèm theo đơn này làm bằng cứ.
Từ ngày 15/10/2012 đến nay tôi không thấy Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn tiếp tục thu hồi được đất của các hộ dân. Nhiều người bị thu hồi đất rất bức xúc.
Nội dung bổ sung đề nghị thực hiện dân chủ trong thu hồi đất:
Chúng tôi tiếp tục đề nghị Quận ủy quận Ngũ Hành Sơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất của Uỷ ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, Ủy ban nhân dân phường Hòa Hải quận Ngũ Hành Sơn đã thực hiện công khai, dân chủ trong thu hồi đất của chúng tôi và các công dân khác như sau:
Thứ nhất, niêm yết công khai (i) Thông báo thu hồi đất (ii) Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp vv…(iii) Thông báo kết quả thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ  tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp vv…của 2.500 hộ dân đã bị thu hồi đất.
Thứ hai, niêm yết công khai (i) Thông báo thu hồi đất (ii) Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp vv…của gia đình tôi và 2.100 hộ dân của toàn phường Hòa hải đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa thi hành hoặc đang thi hành.
Thứ ba, thông báo công khai về quỹ đất đã phân lô hoặc quỹ nhà chung cư giành cho việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho gia đình tôi và 2.100 hộ dân của toàn phường Hòa hải đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa thi hành hoặc đang thi hành để sau khi thực hiện quyết định thu hồi đất chúng tôi không phải chịu cảnh màn trời chiếu đất như nhà vợ chồng các công dân Lê Văn Dũng và Huỳnh Thị Thanh đăng ký hộ khẩu thường trú và có nhà ở 642 Lê Văn Hiến, Tổ 32 (Tổ 13 cũ), phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

6. Tài liệu kèm theo

1)    Thông tư 14 về thu hồi đất.
2)    Quyết định Số: 2580/QĐ-UBND ngày 26 tháng 08 năm 2010 về mẫu biểu phục vụ công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!

Nơi nhận:
-    Như kính gửi;
-    Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Chủ tịch Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Vụ Dân nguyện Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (để báo cáo, nhờ giám sát và giúp đỡ);
-    Ủy ban Tư pháp của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (để báo cáo, nhờ giám sát và giúp đỡ);
-    Ủy ban Pháp luật của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (để báo cáo, nhờ giám sát và giúp đỡ);
-    Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp  Trung ương Đảng (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Đồng chí Lê Hồng Liêm, Phó Chủ nhiệm
-    Vụ Địa phương V Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Đại biểu Quốc hội Nguyễn Văn Hiện, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để báo cáo, nhờ giám sát và giúp đỡ);
-    Đại biểu Quốc hội Vũ Thị Hương Sen, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hải Dương (để báo cáo, nhờ giám sát và giúp đỡ);
-    Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo và nhờ giúp đỡ về việc mới bị thu hồi đất);
-    Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (để thay đơn bổ sung đơn khiếu nại lần 4)
-    Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Đồng chí Trần Thọ Bí thư thành ủy Thành phố Đà nẵng(để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Đồng chí Chủ tịch Thành phố Đà nẵng (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Ủy ban Kiểm tra Đảng thành ủy Thành phố Đà nẵng(để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Giám đốc Công an thành phố Đà Nẵng (để.báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Cơ quan cảnh sát Điều tra Công an thành phố Đà Nẵng (để.báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Đồng chí Nguyễn Nho Trung, Bí thư Quận ủy quận Ngũ Hành Sơn (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
Hòa Hải, ngày 12 tháng 09 năm 2013
Người yêu cầu
             Đã Ký                         Đã Ký



      Phạm Văn Hạ               Trần Thị Lợi

















-    Đồng chí Lê Viết Lực, Phó Bí thư Quận ủy quận Ngũ Hành Sơn (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Một số quận ủy viên (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Các Ủy viên khác của Uỷ ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
- Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
- Đội kiểm tra quy tắc đô thị quận Ngũ Hành Sơn (để biết);
- UBND phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn(để biết);
- Trưởng, phó Trưởng Công an quận Ngũ Hành Sơn(để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Tổ trưởng Tổ dân phố số 57, phường Hòa Hải (để biết);
-    Đảng ủy, Công an, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Phụ nữ vv phường Hòa Hải (để báo cáo và nhờ giúp đỡ);
-    Đăng tải trên http://phamvanhadanang.blogspot.com (để nhờ công đồng giúp bảo vệ công lý).
- Lưu 10 bản.

 

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
Số: 14/2009/TT-BTNMT
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất như sau:
Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất tại các Nghị định sau:
1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);
2. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);
3. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);
4. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều kiện để người đang sử dụng đất được bồi thường về đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Một số điểm tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 bao gồm:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho;
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
2. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 8, trường hợp này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
b) Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 bao gồm:
a) Bằng khoán điền thổ;
b) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
c) Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
d) Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
e) Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
g) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công nhận.
Việc khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện vào tiền bồi thường, hỗ trợ tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
2. Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
1. Giá đất để tính bồi thường quy định tại Điều 11 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc xác định khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với các trường hợp không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Đất nông nghiệp được bồi thường gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2. Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc các trường hợp quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
2. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường về đất.
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình quy định tại Điều 20 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Khoản 1 Điều 21 quy định về phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép.
2. Khoản 2 Điều 21 quy định về người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định cư; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê; trường hợp có nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
2. Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 74-CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ quy định tại khoản này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.
3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có).
Việc sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 25 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Tổ chức bị thu hồi đất có tài sản được Nhà nước giao quản lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời đến địa điểm mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để xác định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất quy định tại Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 2-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP gồm diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp khi thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất nông nghiệp được xác định theo phương án đó;
c) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì xác định theo hiện trạng thực tế đang sử dụng.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
1. Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể việc xác định ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này mà bị thu hồi đất nông nghiệp nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
2. Việc áp dụng hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng một (01) suất đất ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp chỉ thực hiện một lần khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
b) Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở;
c) Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc giá một (01) căn hộ chung cư hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
3. Việc lấy ý kiến của người bị thu hồi đất nông nghiệp về phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hình thức lấy ý kiến thực hiện như việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 30 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư.

Điều 19. Bố trí tái định cư
Việc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Công khai phương án bố trí tái định cư; đối với dự án đã có khu tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân được tái định cư được xem nơi dự kiến tái định cư trước khi chuyển đến.

2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù với thực tế tại địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
b) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.
2. Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu tư.
Việc thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP;
b) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi.
2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ hai (02) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
4. Kinh phí lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
5. Căn cứ vào thực tế tại địa phương và tính chất, quy mô của dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được nhanh chóng và hiệu quả.
Việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm có:
a) Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất);
b) Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư;
d) Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trường hợp thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định sau:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập bao gồm các nội dung sau:
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác;
 c) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường;
e) Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định (nếu có);
g) Chi in ấn và văn phòng phẩm;
h) Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội cho việc thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
i) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường thực hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có thể ứng trước kinh phí tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; một số nội dung được quy định cụ thể tại các Điều 26, 27, 28 và 29 của Thông tư này.
1. Căn cứ vào kết quả xử lý hồ sơ về đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo ủy quyền) ra thông báo thu hồi đất; trong thông báo thu hồi đất phải thể hiện các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.
2. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Việc thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án đầu tư:
a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
b) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá.
2. Nội dung xác nhận nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương.
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê đất;
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối với trường hợp giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất;
b) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc bàn giao đất giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2009.
2. Thông tư này thay thế các thông tư sau:
a) Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Bãi bỏ Phần VII và Phần IX của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy định cụ thể về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan tài nguyên và môi trường, kế hoạch đầu tư, xây dựng, tài chính, các cơ quan khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa";
b) Quy định cụ thể thời gian thực hiện các bước công việc trong việc thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho phù hợp với thời hạn thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật Đất đai;
c) Thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất; trường hợp địa phương đã có các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng mà không phải là Tổ chức phát triển quỹ đất thì chuyển đổi thành Tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Chính phủ, Website Bộ TN&MT;
- L­ưu VT, TCQLĐĐ, CSPC(5b).
BỘ TRƯỞNG




Phạm Khôi Nguyên

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 2580/QĐ-UBND
Hạ Long, ngày 26 tháng 08 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MẪU BIỂU ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ÁP DỤNG THỐNG NHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ quy định “V/v thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” ban hành kèm theo Quyết định số 499/2010/QĐ-UB ngày 11/2/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 268/TTr-TNMT ngày 17/8/2010,
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này một số mẫu biểu phục vụ công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh gồm:
Biểu A: Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Biểu 01a: Bảng tổng hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Biểu 02a: Bảng tổng hợp khối lượng và tính giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Biểu B: Hồ sơ tài sản và nguồn gốc đất;
- Biểu 01b: Bản tự kê khai nhà, đất và tài sản phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Biểu 02b: Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới và diện tích thửa đất;
- Biểu 03b: Biên bản kiểm đếm về đất và tài sản trên đất;
- Biểu 04b: Bản chứng nhận nhà, đất, tài sản trên đất;
(có các mẫu biểu: A, 01a, 02a; B, 01b - 04b kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Quyết định này thay thế Quyết định số 1910/2006/QĐ-UBND ngày 06/7/2006 của UBND tỉnh “V/v quy định mẫu biểu để phục vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan và các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ Quyết định thi hành./.


TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thông


UBND.............................
BAN BỒI THƯỜNG GPMB (TRUNG TÂM PTQĐ)
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hạ Long, ngày .....tháng.....năm 201.....


(Được duyệt theo Quyết định số.........ngày .... tháng .... năm ...... của UBND ...)


DỰ ÁN:..........................................................
CHỦ DỰ ÁN:..................................................



HỌ VÀ TÊN CHỦ HỘ:...............................................................................................................................................
Địa chỉ thường trú:.......................................................................................................................................................
Số điện thoại:................................................................................................................................................................
Số hộ khẩu:.................................................................................................... Số nhân khẩu:.......................................
Địa chỉ thửa đất bồi thường:.......................................................................... ; Thửa số:..............................................
thuộc tờ bản đồ số........................................................................................................................................................




CƠ SỞ PHÁP LÝ
LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN............................................................




+ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
+ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
+ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
+ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ;
+ Quyết định số 499/2010/QĐ-UB ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư  khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
..................
..................





+ Thông báo thu hồi đất số......của UBND.......................
+ Khối lượng kiểm đếm thực tế giữa tổ kiểm đếm và hộ gia đình ông (bà)..............ngày........tháng.........năm 201...
+ Biên bản họp thẩm định của Hội đồng bồi thường.........................ngày........tháng.........năm 201....


UBND.............................
BAN BỒI THƯỜNG GPMB
(TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT)
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
........., ngày .....tháng.....năm 201.....

Dự án:.........................................................................................
Họ và tên chủ hộ:
Địa chỉ bồi thường:
Địa chỉ thường trú:
I. Giá trị bồi thường, hỗ trợ:
Đơn vị: đồng
Bồi thường, hỗ trợ
Đất
Kiến trúc
Hoa màu, vật nuôi
Chính sách hỗ trợ
Cộng
Bồi thường





Hỗ trợ











Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ (1):
II. Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (phải nộp ngân sách)
Đơn vị: đồng
STT
Các khoản phải thu
Diễn giải tính toán
Số tiền phải nộp ngân sách
Ghi chú
1
Tiền sử dụng đất



2
Lệ phí trước bạ



3
Thuế chuyển quyền hoặc thuế Thu nhập cá nhân



4
Xử phạt vi phạm hành chính



5





Tổng giá trị nộp ngân sách (2):



III. Bố trí tái định cư:
1. Được bố trí..........ô đất tái định cư tại:.................................................................
2. Tiền đất tái định cư phải nộp (3):
IV. Tổng hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, nộp NS:
- Giá trị bồi thường, hỗ trợ (1):


- Các khoản phải nộp, khấu trừ vào giá trị bồi thường = (2) + (3):


- Trả cho người được bồi thường = (1) - (2) - (3):

Bằng chữ:..............................................................

CHỦ HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
BAN BỒI THƯỜNG GPMB (TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT)
(Ký tên, đóng dấu)

UBND.............................
BAN BỒI THƯỜNG GPMB
(TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT)
-------
Dự án:................................................................

Họ và tên chủ hộ:...........................................................................................................................................
Địa chỉ bồi thường:........................................................................................................................................
Địa chỉ thường trú:........................................................................................................................................
Số TT
Mã số
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ % BH, HT
Thành tiền
Trong đó
Ghi chú
Trả hộ dân
Nghĩa vụ tài chính
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

I. Phần đất









* Thửa đất thu hồi của dự án trước (ghi rõ họ tên của dự án trước):............................











- Địa chỉ thửa đất:











- Diện tích của thửa đất:











- Thời điểm thu hồi:











- Diện tích bị thu hồi:









* Tổng diện tích đất đang sử dụng:............
m2










Trong đó:











- Đất ở
m2










- Đất phi nông nghiệp
m2










- Đất vườn, ao
m2










- Đất nông nghiệp
m2










* Diện tích đất bị thu hồi vĩnh viễn
m2










- Đất ở
m2










- Đất vườn ao
m2










- Đất nông nghiệp
m2










* Diện tích đất bị thu hồi tạm thời











- Đất ở
m2










- Đất phi nông nghiệp
m2










- Đất vườn ao
m2










- Đất nông nghiệp
m2










* Diện tích đất còn lại sau thu hồi











- Đất ở
m2










- Đất phi nông nghiệp
m2










- Đất vườn ao
m2










- Đất nông nghiệp
m2









A
Bồi thường









1











2












B
Hỗ trợ
m2








1











2












II. Vật kiến trúc










A
Bồi thường









1











2












B
Hỗ trợ









1











2












III. Cây, hoa màu, vật nuôi










A
Bồi thường









1

- Cây hàng năm









2

- Cây lâu năm









3

- Vật nuôi









...












B
Hỗ trợ









1

- Cây hàng năm









2

- Cây lâu năm









3

- Vật nuôi









...












IV. Chính sách hỗ trợ









1

Hỗ trợ di chuyển









2

Hỗ trợ ổn định đời sống









3

Trợ cấp tiền thuê nhà ở tạm









4

Hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm









5

Hỗ trợ khác










V. Tái định cư























Tổng cộng I +II+III+IV










Người lập phương án
(ký, ghi rõ họ tên)
Người kiểm tra
(ký, ghi rõ họ tên)
Ban Bồi thường GPMB (Trung tâm PTQĐ)
(ký tên, đóng dấu)


UBND.............................
BAN BỒI THƯỜNG GPMB (TRUNG TÂM PTQĐ)
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hạ Long, ngày .....tháng.....năm 201.....


(Để thực hiện dự án .........................)


Họ và tên chủ hộ:...................................................................................................................
Địa chỉ thường trú:.................................................................................................................
Địa chỉ thửa đất GPMB: .........................................................................................................



Hồ sơ gồm:
- Bản tự kê khai nhà, đất và tài sản
- Biên bản xác nhận ranh giới và diện tích thửa đất
- Bản chứng nhận nhà đất
- Biển bản kiểm đếm về đất và tài sản có trên đất
- ....



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

Nhà, đất và tài sản phục vụ công tác Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Dự án:....................................................................................................................................
Kính gửi:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..............;
- UBND phường (xã)...........;

Gia đình chúng tôi gồm: Ông (bà):......................................... ; nghề nghiệp........................
                                      - ......................................................... ; nghề nghiệp......................
Cư trú tại: Tổ .......................... khu.............................phường.............................................
Sổ hộ khẩu:............................số nhân khẩu.............người.
Ngày đăng ký hộ khẩu:.........................................................................................................
Gia đình gồm:...........thế hệ, tổng số.........cặp vợ chồng cùng chung sống trên thửa đất.
- Số nhân khẩu hiện đang sinh sống trên thửa đất bị thu hồi:..
- Số lao động đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp:.................
Gia đình chúng tôi tự kê khai diện tích nhà, đất và cây cối hoa màu trong ranh giới thu hồi đất để GPMB xây dựng công trình.................................................................................
................................................................................................. gồm các hạng mục sau:
I. Đất:
A. Số thửa đất gia đình đang quản lý, sử dụng bị thu hồi gồm......thửa. Trong đó:
1. Thửa số............................ tờ bản đồ địa chính số............... lập ngày......../....../.......
- Diện tích thửa đất........................................ m2
- Nguồn gốc thửa đất (cho, tặng, khai hoang, thừa kế....và nêu rõ diễn biến quá trình sử dụng đất nếu có tăng giảm về diện tích và thây đổi mục đích so với nguồn gốc ban đầu, nêu rõ nguồn gốc tăng giảm; thời điểm tăng, giảm; thời điểm thay đổi mục đích).....................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
- Thời điểm sử dụng đất theo mục đích hiện trạng ngày.....tháng.....năm.......
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính (thuế)............. m2
..............................................................................................................................................
- Các giấy tờ về quyền sử dụng đất và giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính:         .......................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
2.  Thửa số........................... tờ bản đồ địa chính số............... lập ngày......../....../.......
- Diện tích thửa đất........................................ m2
- Nguồn gốc thửa đất (cho, tặng, khai hoang, thừa kế....và nêu rõ diễn biến quá trình sử dụng đất nếu có tăng giảm về diện tích và thay đổi mục đích so với nguồn gốc ban đầu, nêu rõ nguồn gốc tăng giảm; thời điểm tăng, giảm; thời điểm thay đổi mục đích).......................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Thời điểm sử dụng đất theo mục đích hiện trạng ngày.....tháng.....năm.......
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính (thuế)............. m2
............................................................................................................................................
- Các giấy tờ về quyền sử dụng đất và giấy tờ, chứng từ liên quan đến việc sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính:         .......................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
b. Diện tích đất nông nghiệp thực tế đang quản lý, sử dụng (trừ những thửa đã kê khai tại mục A trên. Nội dung này áp dụng kê khai cho những hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi)
-  Thửa số............................. tờ bản đồ địa chính số............... lập ngày......../....../.......
- Diện tích thửa đất........................................ m2
- Nguồn gốc thửa đất (cấp, cho, tặng, thừa kế, khai hoang....)...........................................
............................................................................................................................................
II. Công trình xây dựng:
1. Thửa đất số:.................... tờ bản đồ địa chính số............... gồm:............................ nhà.
- Nhà 1: Diện tích xây dựng m2.
Thời điểm xây dựng: ngày.......tháng.........năm....................................................................
Thời gian đã qua sử dụng:....................................................................................................
Khi xây dựng có bị cơ quan thẩm quyền lập biên bản:........... (có, không)
Quy mô công trình (mô tả kết cấu xây dựng công trình):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Loại nhà:................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Nguồn gốc tạo lập (Nhận chuyển nhượng; cho, tặng, thừa kế hay tự tạo lập………):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Các giấy tờ liên quan đến việc xây dựng nhà, sử dụng nhà và cho thuê nhà:......................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
- Nhà 2: Diện tích xây dựng:………………….m2
Thời điểm xây dựng: ngày……..tháng…….năm………
Thời gian đã qua sử dụng:.....................................................................................................
Khi xây dựng có bị cơ quan thẩm quyền lập biên bản:…………… (có, không)
Quy mô công trình (mô tả kết cấu xây dựng công trình):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Loại nhà:................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Nguồn gốc tạo lập (Nhận chuyển nhượng; cho, tặng, thừa kế hay tự tạo lập………):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Các giấy tờ liên quan đến việc xây dựng nhà, sử dụng nhà và cho thuê nhà:......................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Thửa đất số:…………………….tờ bản đồ địa chính số……….gồm……………nhà.
- Nhà 1: Diện tích xây dựng:………………….m2
Thời điểm xây dựng: ngày……..tháng…….năm………
Thời gian đã qua sử dụng:.....................................................................................................
Khi xây dựng có bị cơ quan thẩm quyền lập biên bản:…………… (có, không)
Quy mô công trình (mô tả kết cấu xây dựng công trình):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Loại nhà:................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Nguồn gốc tạo lập (Nhận chuyển nhượng; cho, tặng, thừa kế hay tự tạo lập………):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Các giấy tờ liên quan đến việc xây dựng nhà, sử dụng nhà và cho thuê nhà:......................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
- Nhà 2: Diện tích xây dựng:………………….m2
Thời điểm xây dựng: ngày……..tháng…….năm………
Thời gian đã qua sử dụng:.....................................................................................................
Khi xây dựng có bị cơ quan thẩm quyền lập biên bản:…………… (có, không)
Quy mô công trình (mô tả kết cấu xây dựng công trình):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Loại nhà:................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Nguồn gốc tạo lập (Nhận chuyển nhượng; cho, tặng, thừa kế hay tự tạo lập………):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Các giấy tờ liên quan đến việc xây dựng nhà, sử dụng nhà và cho thuê nhà:......................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Mô tả các công trình phục vụ cho nhà ở (bể nước, giếng nước, sân, ngõ…).
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
III. Số lượng hoa màu, cây ăn quả (Kê khai rõ số lượng đối với từng loại cây, tuổi cây, chiều cao, đường kính, tán cây tương ứng với chủng loại cây theo tiêu chí áp giá bồi thường):
- Cây hàng năm:....................................................................................................................
...............................................................................................................................................
- Cây lâu năm:.......................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
IV. Vật nuôi thủy sản:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
V. Đăng ký tái định cư: (Thể hiện rõ nguyện vọng của gia đình đăng ký vào khu tái định cư tập trung hoặc tự lo chỗ ở mới).
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
VI. Kê khai về đối tượng chính sách và hộ nghèo:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………., ngày…..tháng….năm 201…….
Dự án: ……………………………...........
- Căn cứ thông báo thu hồi đất số…………của UBND……………. “V/v……….”
Hôm nay, ngày … tháng … năm 201……tại……………………tiến hành đo đạc theo ranh giới hiện trạng sử dụng đất và xác nhận diện tích thửa đất số………….thuộc tờ bản đồ GPMB số…….của:
Đơn vị, ông (bà)....................................................................................................................
Địa chỉ thường trú:................................................................................................................
A/ Thành phần:
1- Ban Bồi thường GPMB (Trung tâm PTQĐ):
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
2- Đơn vị, chủ hộ có đất bị thu hồi:
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
3- Đại diện tổ dân, khu phố:
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
4- Chủ dự án:
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
5- Địa chính Phường (xã, thị trấn):
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
6- Đơn vị đo vẽ:
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
7- Cán bộ đo vẽ:
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
Thống nhất các nội dung:
- Diện tích đất đang sử dụng giới hạn bởi:........................ với diện tích.......................... m2
- Diện tích đất bị thu hồi giới hạn bởi:............................... với diện tích.......................... m2
- Diện tích còn lại được giới hạn bởi:................................ với diện tích.......................... m2
Trong đó:
+ Diện tích đất xây dựng (nhà, ngõ, sân, công trình phụ trợ)........................................... m2
+ Diện tích thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng, quốc gia, quốc phòng..... m2
+ Diện tích theo bản đồ địa chính đo năm………………..m2
+ Diện tích chênh lệch giữa hiện trạng đo GPMB Dự án………………..so với bản đồ địa chính năm…………………..m2
B- Các chủ sử dụng đất tiếp giáp thống nhất (ký, ghi rõ họ tên):
1………………………………………
4………………………………………
2………………………………………
5………………………………………
3………………………………………
6………………………………………
Ranh giới thửa đất trên xác định………..tranh chấp (ghi rõ có hay không tranh chấp)

SƠ ĐỒ THỬA ĐẤT GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG






Thửa số… tờ bản đồ GPMB…
Diện tích thuộc từng thửa bản đồ địa chính
Thửa… /tờ….
Thửa… /tờ….
Thửa… /tờ….
Thửa… /tờ….
Tổng diện tích:





Diện tích đất thu hồi





Diện tích đất còn lại





Diện tích đất xây dựng các công trình còn lại ngoài mốc GPMB





Chênh lệch diện tích GPMB với bản đồ địa chính
……….m2 (nêu rõ lý do chênh lệch)

Ban Bồi thường GPMB (TTPTQĐ)
Ký, ghi rõ họ tên
Đơn vị (chủ hộ)
Ký, ghi rõ họ tên
Tổ dân, khu phố
Ký, ghi rõ họ tên
Chủ dự án
Ký, ghi rõ họ tên

Cán bộ đo đạc
Ký, ghi rõ họ tên
Đơn vị đo vẽ
Ký, ghi rõ họ tên
Cán bộ địa chính xã
Ký, ghi rõ họ tên

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………., ngày…..tháng….năm 201……
Dự án: ……………………………
- Căn cứ thông báo thu hồi đất số…………/201…/TB ngày……..của UBND……………. “Về việc ……….”
- ………………………..
Hôm nay, ngày…..tháng…….năm 201…….tại...................................................................
A/ Thành phần:
1- Ban Bồi thường GPMB (Trung tâm PTQĐ):...................................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
2- Đại diện UBND phường (xã, thị trấn):.............................................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
3- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc:..................................................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
4- Khu phố, tổ dân:...............................................................................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
5- Đại diện Công ty… (Chủ dự án)…:.................................................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
6- Đại diện gia đình (đơn vị) được bồi thường, hỗ trợ…:
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
7- Đại diện đơn vị liên quan:.................................................................................................
- Ông (Bà):.................................................... Chức vụ:.........................................................
B/ Nội dung, kết quả kiểm đếm:
I/ Về đất:
- Diện tích từng loại đất bị thu hồi căn cứ Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới, diện tích thửa đất đã đo, vẽ, xác định cụ thể và thống nhất giữa các bên tại gia đình ông bà (đơn vị) …..ngày….tháng……
II/ Cây trồng, vật nuôi:
BẢNG THỐNG KÊ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI
STT
Diễn giải
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
I
Thửa số……..



1
Cây trồng, vật nuôi



1.1




1.2








2




2.1




2.2








II
Thửa số……..



1
Cây trồng, vật nuôi



1.1




1.2








2




III/ Phần đo vẽ nhà và các công trình kiến trúc tại thửa đất (Yêu cầu vẽ hiện trạng mặt bằng và các mặt cắt điển hình các công trình và thuyết minh chi tiết làm căn cứ tính khối lượng):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ghi chú: (Hồ sơ hiện trạng này chỉ có giá trị để xác định các công trình kiến trúc, không có giá trị để xác định đất).
C/ Kết luận:
Biên bản này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giữ 01 bản, chủ Dự án giữ 01 bản, UBND xã (phường, thị trấn) giữ 01 bản; 01 bản gửi cho gia đình (đơn vị) bị thu hồi đất. Trong thời gian 2 ngày kể từ ngày lập Biên bản, nếu gia đình (đơn vị) không có ý kiến bổ sung, thắc mắc thì phần khối lượng đã kiểm đếm và thống nhất ở biên bản này là cơ sở để lập phương án báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, UBND…………………………………………….phê duyệt.
Biên bản lập xong được các thành viên đọc lại, thông qua, các thành viên nhất trí ký tên.

Ban Bồi thường GPMB (TTPTQĐ)
Ký, ghi rõ họ tên
Đơn vị (chủ hộ)
Ký, ghi rõ họ tên
Tổ dân
Ký, ghi rõ họ tên

Khu phố
Ký, ghi rõ họ tên
MT Tổ quốc
Ký, ghi rõ họ tên
Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
Ký tên, đóng dấu

Đại diện các đơn vị liên quan
Ký, ghi rõ họ tên
Người lập biên bản
Ký, ghi rõ họ tên

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)……….
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ………./UBND
…….., ngày … tháng … năm 201…

BẢN CHỨNG NHẬN NHÀ, ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Dự án: ..........................................
- Căn cứ Thông báo thu hồi đất số.....ngày…..tháng…..năm…..của UBND…… “V/v thu hồi đất để GPMB thực hiện Dự án…………………………”.
- Căn cứ biên bản họp xác nhận nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đất của UBND phường        
- Căn cứ Văn bản số…….của Công an phường “V/v xác minh hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất”.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)…………..
CHỨNG NHẬN
1- Họ tên chồng:……………………………………; nghề nghiệp:.....................................
2- Họ tên vợ:……………………….....……………; nghề nghiệp:......................................
3- Đồng sử dụng (nếu có):....................................................................................................
4- Địa chỉ thường trú: Tổ:………………khu:……………….. phường:..............................
          Địa chỉ GPMB: Tổ:………………khu:……………….. phường:..............................
5- Số sổ hộ khẩu:………………………… Cơ quan cấp:.....................................................
- Số nhân khẩu trong hộ khẩu (Theo sổ hộ khẩu)..................................................................
- Số nhân khẩu trong hộ khẩu hiện đang ở tại thửa đất bồi thường (ghi rõ họ và tên người đang sinh sống thường xuyên tại thửa đất bồi thường và quan hệ của từng người với chủ hộ…):............................
...............................................................................................................................................
+ Số nhân khẩu tạm trú:……………………………khẩu (Họ tên từng người, ngày … tháng … năm….. đăng ký tạm trú).........................................................................................................................................
- Số lao động trong độ tuổi chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất nông nghiệp hoặc đất sản xuất kinh doanh.
6. Gia đình gồm có………………thế hệ, tổng số………cặp vợ chồng đang chung sống tại thửa đất GPMB        
7. Đối tượng chính sách (Gia đình liệt sỹ; thương, bệnh binh; người được hưởng chính sách xã hội…):    
8. Gia đình gồm có……………………thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Trong đó:
- Tổng diện tích:………………….m2, gồm:
+ Thửa số………………tờ……………bản đồ địa chính năm…………….
+ Thửa số………………tờ……………bản đồ địa chính năm…………….
- Tổng diện tích đất bị thu hồi để GPMB…………….m2
Cụ thể như sau:
8.1. Thửa đất số:…….tờ………..Bản đồ GPMB; Diện tích………………m2
a) Tại bản đồ địa chính năm……………………là thửa số…………………tờ....................
Diện tích:…………………m2, tên chủ sử dụng đất:............................................................
Diện tích chênh lệch so với trích thửa địa chính (nếu có)……………..m2. Nguyên nhân chênh lệch:         
b) Nguồn gốc thửa đất:
b1. Đối với diện tích đất trong trích thửa địa chính (Ghi rõ thời điểm khai phá, cho, tặng, nhận thừa kế, chuyển nhượng):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
- Thuế nhà đất:……………………………m2; Thuế đất nông nghiệp:............................ m2
- Thời điểm xây dựng các công trình chính nằm trong ranh giới GPMB (Ghi rõ ngày, tháng, năm XDCT; mục đích sử dụng, quá trình cải tạo):
+ Ngày…..tháng….năm……..Xây dựng công trình:...........................................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
b2. Đối với diện tích đất ngoài trích thửa địa chính (Ghi rõ thời điểm khai phá, cho, tặng, nhận thừa kế, chuyển nhượng):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
- Thuế nhà đất:……………………………m2; Thuế đất nông nghiệp:............................ m2
- Thời điểm xây dựng các công trình nằm trong ranh giới GPMB (Ghi rõ, ngày, tháng, năm XDCT; mục đích sử dụng, quá trình cải tạo):
+ Ngày…..tháng….năm……..Xây dựng công trình:...........................................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
c) Về cây, hoa màu, trồng trên diện tích đất thực hiện GPMB:
- Thời điểm phát sinh gieo, trồng cây, hoa màu trên đất:
+ Loại cây, hoa màu:………….gieo trồng trước ngày….tháng….năm…..(ngày thông báo thu hồi đất).
+ Loại cây, hoa màu:………….gieo trồng sau ngày….tháng….năm…..(ngày thông báo thu hồi đất).
d) Về thu hồi thửa đất là đất trống (Ghi rõ bỏ trống từ ngày, tháng, năm nào):..................
e) Nhà, đất hiện tại có thế chấp không………………….có tranh chấp không:...................
g) Nhà, đất tại thời điểm bắt đầu sử dụng có vi phạm quy hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ các công trình…………..quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
h) Các hồ sơ, tài liệu về vi phạm điểm (g) trên:…………………….(trường hợp bị lập biên bản phải có tài liệu phô tô kèm theo).
8.2. Thửa đất số:……….tờ……….Bản đồ GPMB; Diện tích......................................... m2
a) Tại bản đồ địa chính năm……………………là thửa số…………………tờ....................
Diện tích:…………………m2, tên chủ sử dụng đất:............................................................
Diện tích chênh lệch so với trích thửa địa chính (nếu có)……………..m2. Nguyên nhân chênh lệch:         
b) Nguồn gốc thửa đất:
b1. Đối với diện tích đất trong trích thửa địa chính (Ghi rõ thời điểm khai phá, cho, tặng, nhận thừa kế, chuyển nhượng):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
- Thuế nhà đất:……………………………m2; Thuế đất nông nghiệp:............................ m2
- Thời điểm xây dựng các công trình chính nằm trong ranh giới GPMB (Ghi rõ ngày, tháng, năm XDCT; mục đích sử dụng, quá trình cải tạo):
+ Ngày…..tháng….năm……..Xây dựng công trình:...........................................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
b2. Đối với diện tích đất ngoài trích thửa địa chính (Ghi rõ thời điểm khai phá, cho, tặng, nhận thừa kế, chuyển nhượng):
...............................................................................................................................................
- Thuế nhà đất:……………………………m2; Thuế đất nông nghiệp:............................ m2
- Thời điểm xây dựng các công trình chính nằm trong ranh giới GPMB (Ghi rõ ngày, tháng, năm XDCT; mục đích sử dụng, quá trình cải tạo):
+ Ngày…..tháng….năm……..Xây dựng công trình:...........................................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
+ Từ…..đến………do hộ ông (bà)……….sử dụng công trình để........................................
c) Về cây, hoa màu trồng trên diện tích đất thực hiện GPMB:
- Thời điểm phát sinh gieo, trồng cây, hoa màu trên đất:
+ Loại cây, hoa màu:………….gieo trồng trước ngày….tháng….năm…..(ngày thông báo thu hồi đất).
+ Loại cây, hoa màu:………….gieo trồng sau ngày….tháng….năm…..(ngày thông báo thu hồi đất).
d) Về thu hồi thửa đất là đất trống (Ghi rõ bỏ trống từ ngày, tháng, năm nào):..................
e) Nhà, đất hiện tại có thế chấp không………………….có tranh chấp không:...................
g) Nhà, đất tại thời điểm sử dụng có vi phạm quy hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ các công trình…………..quy định tại Khoản 4, Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
h) Các hồ sơ, tài liệu về vi phạm điểm (g) trên:…………………….(trường hợp bị lập biên bản phải có tài liệu phô tô kèm theo).
9- Thửa đất khác trên cùng địa bàn phường, xã, thị trấn (Ghi rõ thời điểm khai phá, cho, tặng, nhận thừa kế, chuyển nhượng):................................................................................................................................
+ Mục đích sử dụng: Từ…đến…do hộ ông (bà)…sử dụng để.............................................
UBND xã (phường, thị trấn)…………………….chứng nhận nội dung xác nhận trên là đúng thực tế. Kèm theo văn bản này là các giấy tờ có liên quan, đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư………..căn cứ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư GPMB.


UBND XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
(Ký tên, đóng dấu)



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét